Clenbuterol, là một chất chủ vận β2-adrenergic (β2-adrenergic agonist), tương tự như ephedrin (Ephedrin), thường được sử dụng trên lâm sàng để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), nó cũng được sử dụng như một thuốc giãn phế quản để làm giảm các đợt cấp của bệnh hen suyễn.Đầu những năm 1980, công ty Cyanamid của Mỹ tình cờ phát hiện ra nó có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao tỷ lệ nạc và giảm mỡ rõ rệt nên được sử dụng làm clenbuterol trong chăn nuôi.Tuy nhiên, do tác dụng phụ của nó, Cộng đồng Châu Âu đã cấm sử dụng clenbuterol làm phụ gia thức ăn chăn nuôi kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1988. Nó đã bị FDA cấm vào năm 1991. Năm 1997, Bộ Nông nghiệp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa nghiêm cấm sử dụng. việc sử dụng hormone beta-adrenergic trong sản xuất thức ăn và chăn nuôi, và Clenbuterol hydrochloride được xếp hạng đầu tiên.
Tuy nhiên, Clenbuterol racemic gần đây đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ mắc bệnh Parkinson.Để xác nhận (hoặc cả hai) đồng phân nào tạo ra hiệu ứng này, đồng phân đối quang Clenbuterol tinh khiết cần được nghiên cứu riêng biệt.
Trong một bài báo gần đây, nhóm nghiên cứu của Elisabeth Egholm Jacobsen thuộc Khoa Hóa học, Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy, phối hợp với Tiến sĩ Zhu Wei của Shangke Bio, đã xúc tác quá trình tổng hợp ketoreductase KRED và cofactor nicotinamide adenine dinucleoside phosphate (NADPH ).(R) -1- (4-Amino-3,5-dichlorophenyl) -2-bromoethan-1-ol, ee> 93%;và (S) -N- (2 được tổng hợp bởi cùng một hệ thống, 6-Dichloro-4- (1-hydroxyetyl) phenyl) axetamit, ee> 98%.Cả hai chất trung gian trên đều là tiền chất tiềm năng của đồng phân clenbuterol.Ketoreductase ES-KRED-228 được sử dụng trong nghiên cứu này là của Công ty TNHH Dược phẩm sinh học Shangke (Thượng Hải). Ngày 4 tháng 11 năm 2018.
Thời gian đăng: 26-08-2022